Tuyển chọn ca dao tục ngữ có từ ăn hay và ý nghĩa

14:10 23/04/2025 Ca dao, Tục ngữ Tâm An

Ca dao tục ngữ Việt Nam là kho tàng văn hóa quý giá, phản ánh sâu sắc đời sống, tư tưởng của người xưa. Trong đó, những câu ca dao tục ngữ có từ ăn không chỉ nói về chuyện ăn uống mà còn ẩn chứa bài học đạo đức, ứng xử đầy thâm thúy.

Những câu ca dao tục ngữ bắt đầu bằng chữ ăn

Gần 400 câu ca dao tục ngữ bắt đầu bằng từ “ăn” đã phần nào cho thấy sự quan tâm sâu sắc của cha ông ta từ ngàn xưa đối với vấn đề này. Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, “ăn” không chỉ đơn thuần là hành động đưa thức ăn vào miệng, nhai rồi nuốt, mà còn là biểu tượng của nhiều khía cạnh trong đời sống.

Từ “ăn” đi vào ca dao tục ngữ một cách linh hoạt và giàu hình ảnh, trở thành phương tiện để truyền tải những triết lý sâu xa về cách sống, cách cư xử, đạo lý làm người. Có những câu nói về “ăn” để nhấn mạnh lễ nghĩa trong giao tiếp, sự biết điều trong quan hệ ứng xử, hay thậm chí phản ánh sự công bằng, khéo léo trong đối nhân xử thế. Nhờ đó, “ăn” trong ca dao tục ngữ không còn giới hạn ở nhu cầu vật chất, mà trở thành tấm gương phản chiếu văn hóa, nhân cách và đạo đức con người trong xã hội xưa.

Những câu ca dao tục ngữ bắt đầu bằng chữ ăn

Ăn bánh trả tiền

Ăn bánh vẽ

Ăn bát cháo chạy ba quãng đồng

Ăn bát cơm dẻo nhớ nẻo đường đi

Ăn bát cơm đầy nhớ ngày gian khổ

Ăn bát cơm nhớ công ơn cha mẹ

Ăn bát mẻ nằm chiếu manh

Ăn Bắc nằm Nam

Ăn bất thùng chi thình

Ăn biếu ngồi chiếu cạp điều

Ăn biếu ngồi chiếu hoa

Ăn bòn dòn tay ăn mày say miệng

Ăn bớt bát nói bớt lời

Ăn bớt cơm chim

Ăn bún thang cả làng đòi cà cuống

Ăn cá bỏ lờ

Ăn cá nhả xương ăn đường nuốt chậm

Ăn cái rau trả cái dưa

Ăn cám trả vàng

Ăn càn nói bậy

Ăn canh không chừa cặn

Ăn cạnh nằm kề

Ăn cay uống đắng

Ăn cáy bưng tay

Ăn cắp ăn nẩy

Ăn cắp quen tay ngủ ngày quen mắt

Ăn cầm chừng

Ăn cận ngồi kề

Ăn cây nào rào cây nấy

Ăn cây táo rào cây nhãn

Ăn cây táo rào cây sung

Ăn cây táo rào cây xoan

Ăn chả bõ nhả

Ăn cháo báo hại cho con

Ăn cháo đá bát

Ăn cháo đái bát

Ăn cháo để gạo cho vay

Ăn cháo lá đa

Ăn cháo lú

Ăn cháo thí

Ăn chay nằm đất

Ăn chay niệm Phật

Ăn chắc mặc bền

Ăn chắc mặc dày

Ăn chẳng bõ nhả

Ăn chẳng cầu no

Ăn chẳng có khó đến mình

Ăn chẳng có khó đến thân

Ăn chẳng đến no lo chẳng đến phận

Ăn chẳng hết thết chẳng khắp

Ăn chẳng nên đọi nói chẳng nên lời

Ăn chắt để dành

Ăn chân sau cho nhau chân trước

Ăn châu chấu ỉa ông voi

Ăn chì cho, buôn thì so

Ăn cho đều kêu cho sòng

Ăn cho đều tiêu cho sòng

Ăn cho no đo cho thẳng

Ăn cho sạch, bạch cho thông

Ăn chó cả lông, ăn hồng cả hột

Ăn chọn nơi, chơi chọn bạn

Ăn chung mủng riêng

Ăn chung ở chạ

Ăn chung ở lộn

Ăn chuối không biết lột vỏ

Ăn chưa no, lo chưa tới

Ăn chưa sạch, bạch chưa thông

Ăn chưa tàn miếng trầu

Ăn chực đòi bánh chưng

Ăn chực nằm chờ

Ăn chực nằm nhà ngoài

Ăn có chỗ, đỗ có nơi

Ăn có giờ, làm có buổi

Ăn có mời, làm có khiến

Ăn có nhai, nói có nghĩ

Ăn có nơi, chơi có chốn

Ăn có nơi, ngồi có chốn

Ăn có sở, ở có nơi

Ăn có thời, chơi có giờ

Ăn coi nồi, ngồi coi hướng

Ăn cỗ có phần

Ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau

Ăn cỗ là tổ việc làng

Ăn cỗ muốn chòi mâm cao

Ăn cỗ ngồi áp vách, ăn khách ngồi thành bàn

Ăn cỗ nói chuyện đào ao

Ăn cỗ phải lại mâm

Ăn cỗ tìm đến, đánh nhau tìm đi

Ăn cơm chùa ngọng miệng

Ăn cơm chúa múa tối ngày

Ăn cơm chưa biết trở đầu đũa

Ăn cơm có canh, tu hành có vãi

Ăn cơm còn có đổ

Ăn cơm gà gáy, cất binh nửa ngày

Ăn cơm hom, ngủ giường hòm

Ăn cơm hớt thiên hạ

Ăn cơm không rau như đám ma nhà giàu không nhạc

Ăn cơm không rau như đánh nhau không người gỡ

Ăn cơm không rau như đau không thuốc

Ăn cơm làm cỏ chăng bỏ đi đâu

Ăn cơm lừa thóc, ăn cóc bỏ gan

Ăn cơm mới, nói chuyện cũ

Ăn cơm nguội, nằm nhà ngoài

Ăn cơm người, nằm nhà ngoài

Ăn cơm nhà nọ, kháo cà nhà kia

Ăn cơm nhà thổi tù và hàng tổng

Ăn cơm nhà vác bài ngà cho quan

Ăn cơm nhà, vác ngà voi

Ăn cơm phải biết trở đầu đũa

Ăn cơm Tàu, ở nhà Tây, lấy vợ Nhật

Ăn cơm tấm, ấm ổ rơm

Ăn cơm tấm nói chuyện triều đình

Ăn cơm thừa canh cặn

Ăn cơm trước kẻng

Ăn cơm vào mẹt, uống nước vào mo

Ăn cơm với cà là nhà có phúc

Ăn cơm với cá, cơm chó còn đâu

Ăn cơm với cáy thì ngáy o o, ăn cơm thịt bò thì lo ngay ngáy

Ăn cơm với mắm phải ngắm về sau

Ăn cơm với rau phải ngắm sau ngắm trước

Ăn củ ủ nhiều

Ăn của bụt, thắp hương thờ bụt

Ăn của chùa phải quét lá đa

Ăn của ngon, mặc của tốt

Ăn của người ta rồi ra phải trả

Ăn của người vâng hộ người

Ăn của rừng rưng rưng nước mắt

Ăn cùng chó, nói xó cùng ma

Ăn cướp cơm chim

Ăn k*t không biết thối

Ăn dò sau cho dò trước

Ăn dơ ở bẩn

Ăn dùa thua chịu

Ăn dưa chừa rau

Ăn dứa đằng đít, ăn mít đằng đầu

Ăn dưng ở nể

Ăn đã vậy, múa gậy làm sao

Ăn đàn anh, làm đàn em

Ăn đằng sóng nói đằng gió

Ăn đất nằm sương

Ăn đầu ăn đuôi

Ăn đầu sóng nói đầu gió

Ăn đấu làm khoán

Ăn đấu trả bồ

Ăn đậu nằm nhờ

Ăn đậu ở nhờ

Ăn đây nói đó

Ăn đầy bụng ỉa đầy bồ

Ăn đầy mồm đầy miệng

Ăn đến nơi làm đến chốn

Ăn đều tiêu sòng

Ăn đi ăn lại, ăn tái ăn hồi

Ăn đói mặc rách

Ăn đói nằm co

Ăn đói qua ngày, ăn vay nên nợ

 Ăn đổ ăn vãi

Ăn đổ làm vỡ

Ăn đồng chia đủ

Ăn đỡ làm giúp

Ăn đời ở kiếp

Ăn đợi nằm chờ

Ăn đưa xuống, uống đưa lên

Ăn được ngủ được là tiên

Ăn đường nằm chợ

Ăn đường ngủ chợ

Ăn gạo tám chực đình đám mới có

Ăn giỗ ngồi áp vách, có khách ngồi thành bàn

Ăn gỏi chẳng cần lá mơ

Ăn gỏi không cần lá mơ

Ăn gỏi không lá me

Ăn gửi nằm nhờ

Ăn ha hả, trả ngùi ngùi

Ăn hại đái nát

Ăn ham chắc mặc ham bền

Ăn hàng con gái, đái hàng bà lão

Ăn hàng ngủ quán

Ăn hết cả phần con phần cháu

Ăn hết cả phần cơm chó

Ăn hết đánh đòn, ăn còn mất vợ

Ăn hết mâm trong ra mâm ngoài

Ăn hết nạc vạc đến xương

Ăn hết nạc vạc tới xương

Ăn hết nhiều, ở hết bao nhiêu

Ăn hết nước hết cái

Ăn hết phần chồng phần con

Ăn hiền ở lành

Ăn hơn hờn thiệt

Ăn hơn nói kém

Ăn hương ăn hoa

Ăn ít mau tiêu, ăn nhiều tức bụng

Ăn ít ngon nhiều

Ăn ít ngon nhiều, ăn đều tiêu sòng

Ăn ít no dai

Ăn ít no lâu, ăn nhiều mau đói

Ăn ké ở đậu

Ăn khêu hai, ngồi dai khêu một

Ăn khi đói, nói khi hay

Ăn khi đói, nói khi say

Ăn khoai cả vỏ

Ăn khoai lang trả tiền bánh rán

Ăn khoan ăn thai vừa nhai vừa nghĩ

Ăn không biết chùi mép

Ăn không biết dở đầu đũa

Ăn không biết lo, của kho cũng hết

Ăn không biết no lo chẳng tới

Ăn không biết trở đầu đũa

Ăn không ngồi rồi lở đồi lở núi

Ăn không nói có

Ăn không rau như đau không thuốc

Ăn không thì hóc, chẳng xay thóc cũng bồng em

Ăn kĩ làm dối

Ăn kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa

Ăn lãi tuỳ chốn, bán vốn tuỳ nơi

Ăn làm sao nói làm vậy

Ăn lạt mới biết thương mèo

Ăn lắm hay no, cho lắm hay phiền

Ăn lắm hết ngon, nói lắm hết lời khôn

Ăn lắm ỉ* nhiều

Ăn lắm thèm nhiều

Ăn lắm thì nghèo, ngủ nhiều thì khó

Ăn lắm trả nhiều

Ăn lấy chắc, mặc lấy bền

Ăn lấy đặc, mặc lấy dày

Ăn lấy đời, chơi lấy thì

Ăn lấy hương lấy hoa

Ăn lấy no, mặc lấy ấm

Ăn lấy thơm, lấy tho chứ không lấy no, lấy béo

Ăn lấy vị chứ ai lấy bị mà mang

Ăn lên bắc, chạy giặc xuống nam

Ăn liều tiêu bậy

Ăn lỗ miệng, liệng lỗ trôn

Ăn lỗ miệng, tháo lỗ trôn

Ăn lời tuỳ vốn bán vốn tuỳ nơi

Ăn lời từng vốn bán vốn từng nơi

Ăn lúa tháng năm, trông trăng rằm tháng tám

Ăn lúc đói, nói lúc hay

Ăn lúc đói, nói lúc say

Ăn mắm khát nước

Ăn mắm lắm cơm

Ăn mắm mút dòi

Ăn mắm phải ngắm về sau

Ăn mắm phải nhắm chén cơm

Ăn mặn khát nước

Ăn mặn nói ngay, còn hơn ăn chay nói dối

Ăn miếng chả, giả miếng nem

Ăn mít bỏ xơ, ăn cá bỏ lờ

Ăn một bát cháo chạy ba quãng đồng

Ăn một mình đau tức, làm một mình cực thân

Ăn một mình thì tức, làm một mình thì bực

Ăn muối còn hơn ăn chuối chết

Ăn mướp bỏ xơ

Ăn nạc bỏ cùi

Ăn nên nợ, đỡ nên ơn

Ăn ngay nói thẳng, chẳng sợ mất lòng

Ăn ngay nói thật, mọi tật mọi lành

Ăn ngồi tựa bức vách, có khạch bảo ngụ cư

Ăn nhà chú, ngủ nhà cô

Ăn nhà diệc, việc nhà cò

Ăn nhồm nhoàm như voi ngốn cỏ

Ăn nhờ sống gởi

Ăn như bò ngốn cỏ

Ăn như cũ ngủ như xưa

Ăn như gấu ăn trăng

Ăn như hà bá đánh vực

Ăn như hộ pháp cắn trắt

Ăn như hủi ăn thịt mỡ

Ăn như hùm như hổ

Ăn như kễnh đổ đó

Ăn như mèo

Ăn như mõ khoét

Ăn như Nam Hạ vác đất

Ăn như quỷ phá nhà chay

Ăn như rồng cuốn, làm như cà cuống lội ngược

Ăn như rồng cuốn, nói như rồng leo, làm như mèo mửa

Ăn như tằm ăn dâu

Ăn như tằm ăn lẽn

Ăn như tằm ăn rỗi

Ăn như thần trùng đổ đó

Ăn như thúng lủng khu

Ăn như thuỷ tề đánh vực

Ăn như thuyền chở mã như ả chơi trăng

Ăn như tráng làm như lão

Ăn như vạc

Ăn như xáng xúc làm như lục bình trôi

Ăn no hôm trước lo được hôm sau

Ăn no lại ngồi mười đời không khá

Ăn no lòng, đói mất lòng

Ăn nồi bảy quăng ra, nồi ba quăng vào

Ăn nơi nằm chốn

Ăn ốc nói mò

Ăn ốc nói mò, ăn măng nói mọc, ăn cò nói bay

Ăn ở có giời

Ăn ở như bát nước đầy

Ăn ở như chó với mèo

Ăn ở trần, mần mặc áo

Ăn ớt nói càn

100 câu thành ngữ có từ ăn truyền trong dân gian

Ngoài tục ngữ về ăn thì cũng có khá nhiều câu thành ngữ liên quan. Đây chưa phài là kinh nghiệm đúc kết mà chỉ là các câu nói quen dùng về từ ăn.

Tuy nhiên, thành ngữ ăn khi được sử dụng trong văn cảnh phù hợp sẽ được làm rõ nghĩa.

100 câu thành ngữ có từ ăn truyền trong dân gian

Ăn nhai không kịp

Ăn mận trả đào

Ăn lông ở lỗ

Ăn không dám ăn, mặc không dám mặc

Ăn không được, đạp đổ

Ăn không được, phá cho hôi

Ăn không kịp nuốt

Ăn không kịp thở

Ăn không nên đọi, nói không nên lời

Ăn không nên, làm không ra

Ăn không ngon, ngủ không yên

Ăn không ngồi rồi

Ăn lường ăn quỵt, vỗ đít chạy làng

Ăn mày cầm tinh bị gậy

Ăn mày chẳng tày giữ bị

Ăn mày đánh đổ cầu ao

Ăn mày đòi xôi gấc

Ăn mày không tày giữ bị

Ăn mày lại hoàn bị gậy

Ăn mày mà đòi xôi gấc

Ăn mày nơi cả thể, làm rể nơi nhiều con

Ăn mày quen ngõ

Ăn mật trả gừng

Ăn nhạt mới biết thương mèo

Ăn nhiều ăn ít Ăn bằng quả quýt cho nó cam

Ăn nhịn để dành

Ăn nhịn để dè

Ăn nhờ ở đậu

Ăn nhờ ở đợ

Ăn nhờ ở trọ

Ăn no mặc ấm, ngẫm kẻ cơ hàn

Ăn no ngủ kĩ

Ăn mòn bát mòn đũa

Ăn mòn bát vẹt đũa

Ăn mòn đũa mòn bát

Ăn no ngủ kĩ, chẳng nghĩ điều gì

Ăn no ngủ kĩ, chổng tĩ lên trời

Ăn no phè phỡn

Ăn nói chết cây gẫy cành

Ăn oản của chùa phải quét lá đa

Ăn ở có nhân, mười phần chẳng khó

Ăn dầm nằm dề

Ăn phải bùa mê cháo lú

Ăn ở với nhau như bát nước đầy

Ăn ngược nói ngạo

Ăn ngược nói xuôi

Ăn ngon ngủ kĩ

Ăn ngọn nói hớt

Ăn bậy nói càn

Ăn bền tiêu càn

Ăn ngọt trả bùi

Ăn bữa hôm lo bữa mai

Ăn bữa sáng dành bữa tối

Ăn bữa sáng lo bữa tối

Ăn bữa trưa chừa bữa tối

Ăn bóng nói gió

Ăn bốc ăn bải

Ăn bơ làm biếng

Ăn miếng ngon, chồng con trả người

Ăn miếng ngon, nhớ chồng con ở nhà

Ăn miếng ngọt, trả miếng bùi

Ăn miếng trả miếng

Ăn giấy bỏ bìa

Ăn gió nằm sương

Ăn no quầng mỡ

Ăn no vác nặng

Ăn no lấp mề

Ăn no lo đặng

Ăn no lo được

Ăn một nơi, ấp một nơi

Ăn một nơi, nằm một chốn

Ăn một nơi, ngủ một nẻo

Ăn một thời, chơi một thì

Ăn no béo mỡ

Ăn no cho tiếc

Ăn no dửng mỡ

Ăn no đến cổ còn thèm

Ăn no giậm chuồng

Ăn ngay ở lành

Ăn ngay ở thật

Ăn ngập mặt ngập mũi

Ăn ngon mặc đẹp

Ăn nay lo mai

Ăn năn thì sự đã rồi

Ăn nên đọi nói nên lời

Ăn nên làm ra

Ăn nhiều nuốt không trôi

Ăn nhiều ở chẳng bao nhiêu

Ăn một bát, hát một câu

Ăn một, đền mười

Ăn một đọi, nói một lời

Ăn một đời, chơi một thì

Ăn một lại muốn ăn hai

Ăn một mâm, nằm một chiếu

Ăn một mâm, nằm một giường

Ăn một miếng, tiếng cả đời

Ăn một miếng, tiếng để đời

Ăn một miếng, tiếng một đời

Ăn kiêng nằm cữ

Ăn la ăn liếm

Ăn uống là nhu cầu căn bản nhưng không phải muốn ăn khi nào thì ăn, muốn ăn gì cũng được. Khi ăn cũng phải biết chọn lựa, biết phân chia hợp lý. Tìm hiểu thêm thành ngữ nói về tiết kiệm để thấy tầm quan trọng của điều này.

Tổng hợp ca dao có từ ăn ý nghĩa nhiều hình ảnh

Việc ăn uống như thế nào đi vào ca dao tục ngữ về ăn uống với nhiều góc nhìn. Đây có thể là những lời khuyên, cũng có thể là lời than thân trách phận của người xưa.

Tuy nhiên, cũng như những bài ca dao ru con ngủ, các câu nói về từ “ăn” luôn nhiều hình ảnh và ý nghĩa:

Tổng hợp ca dao có từ ăn ý nghĩa nhiều hình ảnh

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Ăn khoai nhớ kẻ cho dây mà trồng

Có khó mới có miếng ăn
Không dưng ai dễ đem phần đến cho

Miếng ăn là miếng tồi tàn
Mất ăn một miếng lộn gan lên đầu

Muốn cho ngũ tạng được yên
Bớt ăn mấy miếng, nhịn thèm hơn đau.

Mẹ mong gả thiếp về vườn
Ăn bông bí luộc, dưa hường nấu canh.

Trứng vịt, lẫn tỏi, than ôi?
Ăn vào chắc chết, mười mươi rõ ràng!

Thịt gà, kinh giới kỵ nhau?
Ăn cùng một lúc, ngứa đầu phát điên!

Bậu ra bậu lấy ông câu
Bậu câu cá bống chặt đầu kho tiêu
Kho tiêu, kho ớt, kho hành.
Kho ba lượng thịt để dành mà ăn…

Điên điển mà đem muối chua
Ăn cặp cá nướng đến vua cũng thèm.

Mùa hè ăn cá sông, mùa đông ăn cá biển.

Ai về ăn nhút Thanh Chương
Dừng chân nếm thử vị tương Nam Đàn.

Gặp nhau ăn một miếng trầu
Mai ra đường cái gặp nhau ta chào.

Bữa ăn có cá cùng canh
Anh chưa mát dạ bằng anh thấy nàng.

Má ơi đừng đánh con đau
Để con bắt ốc hái rau má nhờ
Má ơi đừng đánh con hoài
Để con bắt ốc hái xoài mà ăn.

Tiện đây ăn một miếng trầu
Hỏi thăm quê quán ở đâu chăng là.

Cá không ăn muối cá ươn
Con cãi cha mẹ trăm đường con hư

Con cò mà đi ăn đêm,
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao.
Ông ơi, ông vớt tôi nao,
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng.
Có xáo thì xáo nước trong,
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con.

Thông qua những câu ca dao tục ngữ có từ ăn, ông cha ta gửi gắm nhiều triết lý sống giản dị mà sâu sắc. Việc ghi nhớ và lan tỏa các giá trị này sẽ giúp thế hệ trẻ thêm hiểu và trân trọng nền văn hóa dân tộc từ trong từng lời ăn tiếng nói.

Truy cập ngay: 

Ca dao tục ngữ về tinh thần trách nhiệm đáng suy ngẫm

Ca dao tục ngữ về yêu nước – Bài học quý cho thế hệ trẻ

Address: CÔNG TY TNHH VẠN THỊNH PHÁT PQ

Phone: 0989873245

E-Mail: contact@inminhkhoi.com